4. Cutting on Action
Kỹ thuật cutting on action được sử dụng nhiều trong các bộ phim hành động và này còn được sử dụng trong các cảnh ít hiệu ứng cháy nổ. Về ý nghĩa thì đây là kĩ thuật ghép nhiều góc quay khác nhau của cùng một phân cảnh vào với nhau khéo léo sao cho khán giả thấy phim vẫn tiếp tục chạy một cách liền mạch và tuyến tính về mặt thời gian mà không thấy lỗi biên tập. Quá trình dựng phim chủ yếu xoay quanh về sự linh hoạt. Luôn nhớ khi cut sang cảnh mới thì hãy luôn tự hỏi bản thân mình vì sao lại làm như vậy? Theo thuật ngữ của các Videomaker là:
“Đừng dừng lại rồi sau đó mới cut trừ khi bạn có lý do chính đáng”
Bộ phim sẽ liền mạch hơn nếu bạn cut từ các action thay vì pause lại. Một trong những ví dụ về kỹ thuật này đã được thể hiện khéo léo trong bộ phim The Matrix. Hãy xem kỹ video sau đây và chú ý quan sát kỹ thuật cutting on action dùng trong clip. Hầu hết mọi cut đều diễn ra ở giữa các cảnh hàng động và theo kết quả mang lại thì các cảnh chuyển đổi mượt mà và kịch tính hơn.
Video của Movieclips
Một trong các ví dụ tốt nhất gần đây về kỹ thuật cutting on action là trong bộ phim the Watchtower of Turkey của đạo diễn Leonardo Dalessandri. Video dưới đây không chỉ là một ví dụ xuất sắc về kỹ thuật cutting on action mà còn sử dụng các thủ thuật chỉnh sửa linh hoạt để chuyển đổi liền mạch giữa các cảnh.
Video của Leonardo Dalessandri
5. Cutaways
Kỹ thuật Cutaways nhằm hướng sự chú ý của khán giả ra khỏi cảnh chính. Cảnh ngắn xuất hiện thoáng qua dùng để chen vào cảnh chính rồi chấm dứt để cảnh chính tiếp tục diễn tiến. Nó được sử dụng nhằm mục đích nhấn mạnh đến các chi tiết đặc biệt trong quá trình mise-en-scène và mang đến ý nghĩa cho cảnh quay. Để dễ hình dung, hãy xem qua các cảnh trong phim The Quick and the Dead khi đạo diễn Sam Raimi cut cảnh các tay súng và đồng hồ trên tháp nhằm giúp cho cảnh quay bớt căng thẳng.
Video của Welcome to the Wild West, son
Một cách áp dụng kỹ thuật cutaways là trong các cảnh quay về chuỗi hội thoại. Một ví dụ điển hình cho cách này đã được đạo diễn Ferris Bueller áp dụng trong bộ phim Day Off khi mà nhân vật Rooney tin rằng anh ta đang trò chuyện với Ferris mà qua đó khán giả có thể nhận ra được anh ta đang đáp lại cuộc gọi từ phía bên kia đường dây.
Video của Lena E
6. Cross-Cut
Kỹ thuật cross-cut còn được biết đến với tên gọi là dựng phim song song khi mà cut giữa hai cảnh riêng biệt đều diễn ra cùng lúc ở hai vị trí khác nhau. Khi áp dụng thành công thì bạn hoàn toàn có thể cùng lúc kể hai câu chuyện và thông tin mà khán giả nhận được sẽ có ý nghĩa hoàn chỉnh.
Trong vòng 10 năm qua không một nhà làm phim nào yêu thích sử dụng kỹ thuật cross-cut hơn đạo diễn Christopher Nolan. Ông đã áp dụng kỹ thuật này qua vài bộ phim và luôn biết cách sử dụng nó hiệu quả nhằm kết nối nhiều mạch truyện trong mỗi bộ phim. Qua bộ phim Inception vào năm 2010, Nolan đã tối ưu kỹ thuật này nhằm giúp khán giả có thể theo kịp với nhiều cấp độ khác nhau của trạng thái dream state. Thực ra thì chúng ta có cảm giác dường như cả bộ phim đều là một series dài hơi về kỹ thuật cross-cut. Để ví dụ cho thủ thuật này, hãy cùng xem qua cảnh chiến đấu nổi tiếng ở môi trường không trọng lực và cách nó liên kết với nhóm người trong xe hơi tại cấp độ dream state trước.
Video của Aniruddh Kumar
Để tối ưu kỹ thuật này, bạn sẽ cần cẩn trọng trong việc cơ cấu lại các câu chuyện vì nếu cấu trúc của các câu chuyện này lủng cũng, thì bạn chỉ làm cho khán giả rối thêm mà thôi. Bạn có thể hiểu ở trường hợp bạn là editor nhưng với khán giả thì sẽ không như vậy. Để tham khảo thêm ví dụ, hãy cùng xem qua kỹ thuật mà đạo diễn Nolan đã áp dụng trong các bộ phim của ông như Memento, The Dark Knight, và Interstellar.
7. Montage
Montage là một kỹ thuật đã xuất hiện khá lâu nhưng không được sử dụng nhiều. Kĩ thuật này gồm nhiều cảnh quay ngắn được ghép lại thành chuỗi sự kiện để thúc đẩy câu chuyện hay tạo ra tâm trạng và những cảnh quay không cần thiết phải liên quan với nhau. Có nhiều dạng montage khác nhau nhưng một trong những kỹ thuật montage được yêu thích nhất là rhythmic montage áp dụng trong phim The Good, the Bad and the Ugly. Ở ba góc nhìn khác nhau, đạo diễn Sergio Leone đã tinh tế áp dụng các cut montage nhằm lột tả được biểu cảm gương mặt khác nhau của ba diễn viên mà qua đó đã giúp cảnh quay trở nên kịch tính hơn.
Video của Movieclips
Như đã nói, kỹ thuật montage còn được sử dụng nhằm giúp khán giả cảm nhận được thời gian trôi qua như thế nào. Có thể có nhiều ví dụ hay về kỹ thuật này xuyên suốt lịch sử phim ảnh nhưng một trong những ví dụ tiêu biểu nhất đã được thể hiện qua bộ phim Karate Kid đầu tiên. Đạo diễn John G. Avildsen đã khéo léo áp dụng kỹ thuật montage qua các giải đấu karate mà qua đó đã thể hiện được quá trình tiến bộ của nhân vật chính cũng như sự tiến bộ của các nhân vật khác mà nhân vật chính sẽ phải đối mặt.
Video của TheChefDeadManInc
8. Match Cuts
Match Cut là một trong những kĩ thuật cắt cảnh phim liền mạch tiêu biểu và kinh điển nhất. Đạo diễn sẽ dùng hai chủ thể có sự tương đồng về thị giác (hình dáng, bố cục, màu sắc, kích thước tương đối trong khung hình…) để mang lại một đoạn chuyển mượt mà, nhịp nhàng giữa hai cảnh phim. Không chỉ thế, Match Cut còn đa phần đi kèm với ẩn dụ, hoán dụ để góp phần mang lại sự liên kết về mặt ý nghĩa và biểu tượng giữa các cảnh phim. Một ví dụ nổi tiếng nhất của việc sử dụng Match Cut phải kể đến siêu phẩm ‘2001: A Space Odyssey của đạo diễn Stanley Kubrick. Trong chương ‘Dawn of Man’ và ‘Space Station’, Kubrick miêu tả một bộ lạc vượn tiến hóa biết dùng khúc xương làm vũ khí để chiến thắng một bộ lạc khác. Trong lúc một con vượn giơ khúc xương lên cao thì Kubrick chuyển góc máy để tạo ra một cảnh chuyển nhịp nhàng sang trạm không gian đang bay trên quỹ đạo.
Video của Lee M
Một ví dụ thứ hai là về bộ phim Lawrence of Arabia. Đạo diễn David Lean và nhà dựng phim Ann V. Coates đã nghĩ ra một cách để chuyển cảnh phim từ trong văn phòng chính phủ sang cảnh sa mạc Arabia bằng cách áp dụng kỹ thuật match cut để chuyển đến cảnh mặt trời ló dạng ở sa mạc. Kỹ thuật này đã được áp dụng thành công vì nó đã thể hiện được ẩn dụ về ánh sáng bị dập tắt và sự trỗi dậy của một ánh sáng khác. Một lần nữa, kỹ thuật này giúp mạch phim và nhịp phim trôi chảy hơn mà không cần làm phân tâm khán giả.
Video của Movieclips