Định nghĩa về sequence


Định nghĩa về sequence

Sequence (phân đoạn) là một tập hợp các shot đứng cạnh nhau để tạo nên sự tương quan giữa các shot đó. Ví dụ: về mối quan hệ nhân quả, hành động diễn ra ở shot A sẽ dẫn đến kết cục ở shot B, hoặc có thể hành động sẽ dẫn đến vô vàn hành động khác ở các shot B, C hoặc D. biên tập viên phải thể hiện rõ A gây ra B hoặc B là hệ quả của A. Dĩ nhiên khi người xem xem các loạt cảnh, họ cũng mặc nhiên tìm cách xây dựng mối quan hệ nhân quả dù các hình ảnh đôi khi không liên quan đến nhau

Sequence là cơ sở của việc kể chuyện bằng hình ảnh. Các sequence không chỉ tăng tính đa dạng về mặt hình ảnh mà còn cô đọng thời gian thực thành thời gian trong kịch nghệ, giúp biên tập viên tạo nên nhịp độ của câu chuyện. Ngoài ra, các shot trong sequence phát triển thêm thông tin để giúp phát triển câu chuyện hiệu quả hơn. Một sequence gồm các shot đại cảnh, trung cảnh, cận cảnh sẽ chuyển tải nhiều thông tin hơn là với chỉ một shot riêng biệt

Rất nhiều nhiếp ảnh gia có thể tìm thấy câu chuyện đằng sau những bức tranh tĩnh, nhưng trên các bản tin được phát sóng, khán giả không có đủ thời gian để săm soi bức hình cho đến khi tìm thấy được chi tiết có chứa thông tin quan trọng. Các videographer làm nên một sequence gồm các hình ảnh nối tiếp làm tăng sự hứng thú và chung cấp thêm nhiều chi tiết thông tin cùng dẫn dắt người xem những chi tiết quan trọng trong hình ảnh một cách hiệu quả.

Làm sao để có một sequence chất lượng? Về cơ bản, biên tập viên phải đặt mình ở vị trí của bộ não, và máy quay chính là đôi mắt. Cách bộ não hoạt động, thu nhận và phân tích thông tin cũng giống với cách biên tập viên phải lựa chọn các shot để ghép lại thành sequence. Thông thường, bộ não thường chọn nhìn cảnh lớn trước, rồi sau đó thu hẹp dần vào các chi tiết. Các biên tập viên cũng gọi phương pháp ghép shot thành một sequence là: “Từ to đến nhỏ”

Trong đó, các shot đại cảnh sẽ xuất hiện trước để xác định bối cảnh của scene đó, rồi đến trung cảnh thường là cảnh nhân từ phần hông trở lên và khoảng cách vật lý với các nhân vật khác, cận cảnh thể hiện một phần đặc biệt nào đó của nhân vật, thường là khuôn mặt.

Ví dụ về một sequenc cơ bản trong dựng phim

Các shot cận cảnh luôn chiếm nhiều thời lượng nhất trong sequence

Đối với các cảnh hội thoại, việc ghép các shot cận cảnh giữa hai nhân vật tạo cảm giác tự nhiên hơn, và vì khi đang theo dõi một đoạn hội thoại nào đó giữa hai người, mắt của chúng ta thường chuyển động qua lại giữa hai người đó. Nếu biên tập viên đặt một shot đại cảnh vào giữa, người xem có thể bị choáng và phần cắt trông như gãy đoạn. Chủ thể trong khung hình trông sẽ như bị dịch chuyển hoặc bất thình lình nhảy ra xa.

Thêm một lý do nữa để sử dụng các shot cận cảnh do ngày nay, người dùng thường sử dụng smartphone để theo dõi thông tin. Các chi tiết trong một shot đại cảnh sẽ trở nên quá nhỏ nếu nhìn bằng màn hình điện thoại.

Vì vậy, các nhiếp ảnh gia sẽ sử dụng tỷ lệ 25:25:50 với 25% shot đại cảnh, 25% shot trung cảnh và 50% shot cận cảnh

Dưới đây là một sequence từ các shot thu được tại Varsity Pond trong khuôn viên của trường Đại học Colorado

Khuôn mẫu biên tập- xem thêm tại Chương 3- Quy tắc trong biên tập

Ví dụ dưới đây cho thấy cách biên tập theo nguyên tắc thường thấy với shot đầu tiên thường là đại cảnh để xác định khu vực. Shot tiếp theo cung cấp thêm chi tiết có trong shot đại cảnh trước đó, đưa vào mắt người nhìn những chi tiết họ muốn biết thêm.

Một khuôn mẫu khác của biên tập có liên quan đến The Reveal. Bắt đầu với những shot hẹp, rồi sau đó dùng các shot rộng hơn để tiết lộ bối cảnh. Hãy quay thật nhiều shot ở các góc quay khác nhau bằng cách để camera di chuyển xung quanh chủ thể để có được các góc chênh nhau ít nhất 450. Nếu như không di chuyển được, hãy áp dụng kỹ thuật chụp ảnh từ xa.

Nguồn: http://cuvideoedit.com

Post Author: Tu Vo